Trong đề án tuyển sinh 2023, nhiều trường Đại học thông báo dự kiến tăng học phí từ 10-15%.
Like và Theo dõi Fanpage Tuyển sinh số (https://www.facebook.com/tuyensinhso/) để cập nhật thêm nhiều tin tức tuyển sinh và tài liệu ôn thi học kì, ôn thi THPT quốc gia. |
Học viện Tài chính đưa ra mức học phí dự kiến năm học tới với chương trình chuẩn là 22-24 triệu đồng, tăng 10-20% so với hiện tại. Học phí với chương trình chất lượng cao tăng nhẹ lên 48-50 triệu.
Học viện Báo chí và Tuyên truyền dự kiến nâng mức thu hệ đại trà từ hơn 440.000 đồng lên thành hơn 500.000 đồng một tín chỉ với khóa tuyển mới sắp tới. Với hệ chất lượng cao, mỗi sinh viên phải nộp gần 1,5 triệu đồng mỗi tín chỉ, so với mức cũ 1,3 triệu.
Trường Đại học Điện lực thu học phí hơn 14 triệu đồng một năm với sinh viên khối Kinh tế và gần 16 triệu đồng với khối Kỹ thuật. Năm học tới, học phí hai khối ngành này sẽ là gần 16 và 18 triệu đồng, tăng 14%.
Trường ĐH Kinh tế TP.HCM cũng tăng học phí so với năm 2022.
Ngành học | Năm 1
2023-2024 |
Năm 2
2024-2025 |
Năm 3
2025-2026 |
Năm 4
2026-2027 |
Ngành/chuyên ngành | 940.000đ/tín chỉ | 1.100.000đ/tín chỉ | 1.240.000đ/tín chỉ | 1.400.000đ/tín chỉ |
Đối với các học phần giảng dạy bằng Tiếng Anh, mức học phí tín chỉ = 1,4 x mức học phí tín chỉ học phần giảng dạy bằng Tiếng Việt. Trong khi năm ngoái, Mức học phí của ĐH Kinh tế TP. HCM đối với hệ tiêu chuẩn là 830 nghìn đồng/tín chỉ. Đối với hệ Chất lượng cao đào tạo bằng tiếng Việt là 1,14 triệu/tín chỉ và đào tạo bằng tiếng Anh là 1,596 triệu/tín chỉ.
Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Căn cứ danh mục ngành, nghề đào tạo cấp IV trình độ cao đẳng, trung cấp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định, mức trần học phí được xác định theo định mức kinh tế - kỹ thuật và được tính theo lộ trình đến năm học 2025 - 2026. Mức trần học phí như sau:
TT |
Nhóm ngành, nghề đào tạo |
Năm 2022-2023 |
Năm 2023-2024 |
Năm 2024-2025 |
Năm 2025-2026 |
1 |
Khoa học xã hội nhân văn, nghệ thuật, giáo dục và đào tạo, báo chí, thông tin và kinh doanh |
1.248 |
1.328 |
1.360 |
1.600 |
2 |
Khoa học, pháp luật và toán |
1.326 |
1.411 |
1.445 |
1.700 |
3 |
Kỹ thuật và công nghệ thông tin |
1.870 |
1.992 |
2.040 |
2.400 |
4 |
Sản xuất, chế biến và xây dựng |
1.794 |
1.909 |
1.955 |
2.300 |
5 |
Nông, lâm, ngư nghiệp và thú y |
1.287 |
1.370 |
1.400 |
1.650 |
6 |
Sức khỏe |
2.184 |
2.324 |
2.380 |
2.800 |
7 |
Dịch vụ, du lịch và môi trường |
1.560 |
1.660 |
1.700 |
2.000 |
8 |
An ninh, quốc phòng |
1.716 |
1.820 |
1.870 |
2.200 |
Học phí ở các trường ĐH trên cả nước hiện nay có nhiều mức khác nhau. Mức học phí đại học hiện có sự chênh lệch khá lớn giữa các trường công lập và ngoài công lập, cũng như giữa các ngành đào tạo trong cùng một trường, tùy chương trình đào tạo và tùy trường (công lập, công lập tự chủ, tư thục, quốc tế…).
Không chỉ vậy, từ năm 2020, nhiều trường đã tự chủ nên tăng học phí. Do đó, giữa các trường công lập cũng có những trường mức học phí tương đối cao. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Mức học phí tối đa không quá 2 lần so với mức học phí quy định trên.
Xem thêm: |
Jennie