Năm 2019, Trường ĐH Khoa học Xã hội & Nhân văn - ĐH Quốc gia Hà Nội dự kiến tuyển sinh thêm 01 ngành học mới là ngành Nhật Bản học cùng với 03 chương trình đào tạo chất lượng cao là Báo chí, Khoa học quản lý và Quản lý thông tin.
Phương thức tuyển sinh của trường năm 2019 như sau:
Xét tuyển kết quả thi trung học phổ thông (THPT) quốc gia theo tổ hợp các môn/bài thi đã công bố của Trường.
Điểm trúng tuyển xác định theo từng tổ hợp các bài thi/môn thi xét tuyển.
Thí sinh được đăng ký xét tuyển (ĐKXT) không giới hạn số nguyện vọng, số trường/khoa và phải sắp xếp nguyện vọng theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất). Tuy nhiên, mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển vào một nguyện vọng ưu tiên cao nhất trong danh sách các nguyện vọng đã đăng ký.
Điểm xét tuyển là tổng điểm các bài thi/môn thi theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi của từng tổ hợp xét tuyển và cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực (nếu có).
Chính sách ưu tiên tuyển sinh (có giới hạn chỉ tiêu)
- Xét tuyển thẳng thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kĩ thuật quốc tế đã tốt nghiệp trung học; thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia và Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia, đã tốt nghiệp trung học.
- Xét tuyển thẳng học sinh hệ chuyên của các trường THPT chuyên thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và một số trường THPT chuyên được Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHKHXH&NV) phân bổ chỉ tiêu xét tuyển thẳng trên cơ sở phê duyệt của Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Xét tuyển thẳng thí sinh có chứng chỉ quốc tế Cambridge International Examinations (A-Level); chứng chỉ tiếng Anh IELTS từ 5.5 trở lên hoặc các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương; chứng chỉ kết quả kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đáp ứng quy định của Trường ĐHKHXH&NV.
- Xét tuyển thẳng đối tượng thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng kí xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Thí sinh là người dân tộc rất ít người theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và thí sinh 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ.
- Xét tuyển thẳng thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định, đã tốt nghiệp THPT (Nhà trường không có chương trình đào tạo dành riêng cho thí sinh là người khiếm thị, khiếm thính).
- Ưu tiên xét tuyển thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia và đã tốt nghiệp THPT, có kết quả tổ hợp bài thi/môn thi THPT sử dụng để đăng ký xét tuyển đáp ứng tiêu chí đảm bảo chất lượng đầu vào do Trường ĐHKHXH&NV quy định.
Sinh viên được học cùng lúc 2 chương trình đào tạo (bằng kép)
Sau khi học hết năm thứ nhất, sinh viên chính quy của Trường ĐHKHXH&NV có cơ hội học thêm một ngành thứ hai là một trong các ngành sau:
- Ngành Báo chí, ngành Đông phương học (chuyên ngành Korea học), ngành Khoa học quản lí, ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, ngành Quản trị văn phòng (dự kiến), ngành Quốc tế học và ngành Tâm lý học của Trường ĐHKHXH&NV.
- Ngành Ngôn ngữ Anh, ngành Ngôn ngữ Hàn Quốc, ngành Ngôn ngữ Nhật, ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của Trường Đại học Ngoại ngữ.
- Ngành Luật học của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Sinh viên hoàn thành chương trình đào tạo của cả hai ngành sẽ được nhận hai bằng cử nhân chính quy.
Thông tin về ngành/nhóm ngành, chỉ tiêu, tổ hợp xét tuyển:
TT |
Tên ngành |
Mã |
Tổ hợp xét tuyển |
---|---|---|---|
1 |
Báo chí |
QHX01 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
2 |
Báo chí (dự kiến) ** |
QHX40 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
3 |
QHX02 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
4 |
QHX03 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
5 |
QHX04 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
6 |
Đông phương học |
QHX05 |
C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
7 |
QHX06 |
C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
8 |
Khoa học quản lý |
QHX07 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
9 |
Khoa học quản lý (dự kiến) ** |
QHX41 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
10 |
QHX08 |
C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
11 |
QHX09 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
12 |
QHX10 |
C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
13 |
QHX11 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
14 |
Nhật Bản học (dự kiến) |
QHX12 |
D01, D04, D06, D78, D81, D83 |
15 |
QHX13 |
C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
16 |
Quản lý thông tin |
QHX14 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
17 |
Quản lý thông tin (dự kiến) ** |
QHX42 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
18 |
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành |
QHX15 |
D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
19 |
QHX16 |
D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
20 |
QHX17 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
21 |
Quốc tế học |
QHX18 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
22 |
Tâm lý học |
QHX19 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
23 |
QHX20 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
24 |
QHX21 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
25 |
QHX22 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
26 |
QHX23 |
C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
27 |
QHX24 |
C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
|
28 |
QHX25 |
A00, C00, D01, D03, D04, D78, D82, D83 |
Nguồn theo Báo điện tử Dân trí